Hán văn:

人 之 生 也 柔 弱, 其 死 也 堅 強. 萬 物 草 木 之 生 也 柔 脆, 其 死 也 枯 槁. 故 堅 強 者 死 之 徒, 柔 弱 者 生 之 徒. 是 以 兵 強 則 不 勝, 木 強 則 折. 故 堅 強 處 下, 柔 弱 處 上.

Phiên âm:

  1. Nhân chi sinh dã nhu nhược, kỳ tử dã kiên cường.
  2. Vạn vật thảo mộc chi sinh dã nhu thúy[1]kỳ tử dã khô cảo. [2]
  3. Cố kiên cường giả tử chi đồ, nhu nhược giả sinh chi đồ.
  4. Thị dĩ binh cường tắc bất thắng, mộc cường tắc chiết.
  5. Cố kiên cường xử hạ, nhu nhược xử thượng.

Dịch xuôi:

  1. Con người khi mới sinh thì mềm mại, mà khi chết thời cứng cỏi.
  2. Vạn vật cỏ cây, khi mới sinh thì mềm mại, đến khi chết thì khô héo.
  3. Cho nên cứng cỏi thời chết, mềm mại thời sống.
  4. Cho nên binh mạnh sẽ không thắng, cây mạnh sẽ bị chặt.
  5. Cho nên cứng cỏi thời kém, mềm mại thời hơn.

Dịch thơ:

  1. Mềm non là dấu sinh tồn,

Khô khan cứng cỏi là chôn xuống mồ.

  1. Kìa cây cỏ nhởn nhơ mềm mại,

Sống rạt rào thoải mái xanh tươi.

Rồi ra cứng ngọn khô chồi,

Xác xơ thôi thế là rồi đời cây.

  1. Càng cứng cỏi càng hay táng mạng,

Càng dịu dàng càng đáng nhiêu sinh.

  1. Cho nên chớ ngại hùng binh,

Hùng binh chưa chắc đã giành phần hơn.

Cây càng rắn, càng dòn càng gãy,

(Chịu búa rìu, biết mấy tang thương.)

  1. Phàm phu mới cứng, mới cương,

Dịu dàng mới thực lối đường người trên.

BÌNH GIẢNG

Chương này Lão tử dạy chúng ta nên có thái độ dịu dàng uyển chuyển, chứ không nên có thái độ cứng cỏi, cố chấp. Cây cối có mềm mới non, mới rồi rào sinh lực. Cây cối quắt queo, cứng rắn tức là đã cằn cỗi sắp chết.

Con người cũng vậy, trẻ thời mềm mại, già thời cứng cỏi. Áp dụng định luật này vào đời sống tâm thần, ta cũng thấy y thức như vậy. Cố chấp cứng cỏi là tiêu biểu những tâm hồn cằn cỗi thấp kém. Uyển chuyển, khéo léo, dịu dàng là tiêu biểu những tâm hồn cao thượng.

[1] Thúy 脆: yếu.

[2] Cảo 槁: khô.

ban may cat sat makita