Hán văn:

大 成 若 缺, 其 用 不 弊. 大 盈 若 沖, 其 用 不 窮. 大 直 若 屈. 大 巧 若 拙. 大 辯 若 訥. 躁 勝 寒. 靜 勝 熱. 清 靜 為 天 下 正.

Phiên âm:

  1. Đại thành nhược khuyết[1]kỳ dụng bất tệ. [2] Đại doanh nhược xung[3] kỳ dụng bất cùng. Đại trực nhược khuất.[4] Đại xảo nhược chuyết.[5] Đại biện nhược nột.
  2. Táo thắng hàn. Tĩnh thắng nhiệt. Thanh tĩnh vi thiên hạ chính.

Dịch xuôi:

  1. Hoàn toàn mà ngỡ là khiếm khuyết, nhưng dùng không bao giờ hỏng. Thực đầy mà ngỡ như vơi, nhưng dùng không bao giờ hết. Thẳng băng mà ngỡ như cong; tuyệt khéo mà như vụng về; rất hùng biện, mà như là ấp úng.
  2. Nóng thắng lạnh, yên thắng nóng, thanh tĩnh mà chính được thiên hạ.

Dịch thơ:

  1. Thực mỹ mãn mà như khuyết điểm,

Nhưng đem dùng chẳng chuyển, chẳng mòn.

Thật đầy mà ngỡ trống trơn,

Đem dùng mới thấy chứa chan vô cùng.

Thẳng băng mà ngó như cong,

Muôn nghìn khéo léo, dáng trông vụng về.

Thật hùng biện như e, như ấp,

Vẻ ngây ngô, sắc mắc ai đương.

  1. Múa may cho bớt lạnh lùng,

Nghỉ ngơi cho nóng đỡ nung hình hài.

Một niềm thanh tĩnh thảnh thơi,

Tự nhiên thiên hạ đổi đời hóa hay.

BÌNH GIẢNG

Đoạn này Lão tử lại cho thấy thánh nhân thường có vẻ ngoài khiêm cung, từ tốn. Quan niệm này đã thấy có ở nơi chương 41.

Luận Ngữ cũng có ít câu tương tự. Đức Khổng nói: «Người quân tử muốn cho lời nói của mình thì ít oi, chậm lụt mà công việc của mình thì cần mẫn, siêng năng.» [6]

Ngài lại nói: «Người cương nghị chất phác, ít ăn, ít nói, thì gần với mức nhân.» [7]

Đoạn sau Lão tử dạy nên dùng «thanh tĩnh, vô vi» để trị đời. Vì sao ? Thưa vì muốn bớt lạnh, cần hoạt động; muốn bớt nóng cần nghỉ ngơi. Ngày nay thế giới đang bừng bừng chạy theo danh theo lợi, nếu chúng ta lại cũng bồn chồn, nóng nảy thì có khác nào đổ thêm dầu vào lửa đâu; như vậy làm sao mà trị đời. Cho nên chỉ có cách là thanh tĩnh, tiêu sái, thung dung thì mới treo gương được cho đời, gỡ được cho con người thoát khỏi vòng phiền trược của thế sự.

[1] Khuyết 缺: không hoàn toàn.

[2] Tệ 弊 : hư.

[3] Xung 沖 : trống không.

[4] Khuất 屈: cong.

[5] Chuyết 拙: vụng.

[6] Tử viết: Quân tử dục nột ư ngôn, nhi mẫn ư hạnh. 子 曰: 君 子 欲 訥 言, 而 敏 於 行. Luận Ngữ 論 語, Lý Nhân 里 仁, câu 4.

[7] Tử viết: Cương, nghị, mộc, nột cận nhân 子 曰: 剛, 毅, 木, 訥 近 仁. Luận Ngữ, Tử Lộ 子 路, câu 27.

ban may cat sat makita