Khoảng năm 1970 trở đi, ở miền Nam phong trào đánh số phổ biến mạnh, tôi được người bạn tặng cho quyển sách, nói là sách “Bốc Dịch Ứng Dụng Thực Hành”, dùng để “phục vụ” cho việc đánh số rất tốt. Trong đó, không có phần nguyên văn chữ Hán, mà chỉ có phần phiên âm Hán Việt và lời bàn (nói rằng của Thầy VVT).

Sau này, tra cứu lại, thấy phần lời quẻ giống với 384 quẻ của Khổng Minh Thần Toán, tức Bí bản Gia Cát Thần Số mà tôi đã dịch theo yêu cầu của  Gia Cát Cân  và đã đăng trên  4RHTT nầy theo hình thức văn xuôi, lại được bạn  lukhachchimen  tặng cho phần dịch thơ. Trong sách Bốc Dịch Ứng Dụng nầy trình bày theo hình thức gieo quẻ bốc dịch, phát triển từ  64 quẻ căn bản, nhân với sáu hào động của mỗi quẻ mà thành. Nhận thấy phần lý luận đó có “cơ sở” hơn của  KMTT, nên tôi xin đưa lên thêm sách nầy để huynh đệ rộng đường dư luận.
Tôi  cũng đưa thêm phần nguyên tác chữ Hán (dựa vào chánh văn của KMTT có sửa đổi theo văn bản BDUDTH nầy). Hình như là, trên trang  vietshare.com có phần “Dịch thơ và Lời bàn” nầy, nhưng không thể đối chiếu hết được (vì trên trang Web chỉ cho phép gieo từng quẻ để luận đoán chứ không có hiện ra đủ  384 quẻ) . Vậy thì, nếu có sự trùng hợp nào, thì đó là ngoài ý muốn và cũng xin quí Web hoan hỉ đừng bắt lỗi, trên tinh thần “kiến hòa đồng giải” cho mọi người đều lợi lạc. Xin chân thành cảm ơn.

BỐC   DỊCH   ỨNG  DỤNG THỰC   HÀNH

Muốn xin quẻ cầu tài, công danh, sự nghiệp, thi cử, đi xa hay muốn điều mình cầu được ứng nghiệm, người cầu tâm phải thành, thân phải sạch. Người cầu đốt hương thỉnh nguyện, khấn vái Thánh Thần nhờ chỉ dẫn sở nguyện của mình:-

BÀI  KHẢI  THẦN

(vái nguyện trước khi xin  quẻ)

“Trời đất che chở, thánh thần thiêng liêng. Có ngờ thì hỏi, có bói thì thông. Chữ rằng :- “Hữu thành hữu thần, hữu  cầu  hữu  ứng.”
Hôm nay là ngày…………tháng …………năm …………………, lúc ……… giờ………
Đệ  tử   tên là ………………………………………,   ………………tuổi, ở tại ………………………
Gặp sự quan tâm , lòng đương thắc mắc, dám xin cung  thỉnh Tổ sư Toán bốc đức Cửu Thiên Huyền Nữ chứng minh  ứng quẻ. Lại mời chư vị Phục Hi 、Thần Nông 、Văn Vương 、Chu Công 、Khổng Tử 、Ngũ đại thánh nhân  và  Quỉ  Cốc  Tiên Sinh 、Chiêm  Quái Đồng Tử  、Phiên Quái Đồng Lang 、Hư Không Quá Vãng Nhất Thiết Thần Kì  lai lâm giáng  quẻ.
Hay khen hèn chê, để chúng con biết đường mà lội, biết lối mà qua, hầu có thể tránh dữ tìm lành, đổi tai làm phúc.
Nay  khải.”

I.- CÁCH   LẬP   QUẺ :- (Phần nầy tham khảo mới trên các Web)

* Có một số cách lập quẻ như sau:

A.- Cách 1:-

(Theo tác giả Trần Ðại Bính)
Dùng 8 đồng xu, trong đó chọn một đồng có đánh dấu riêng (dán giấy hay vạch sơn…). Ðể 8 đồng vào lòng bàn tay, úp kín lại, xóc đều, đưa lên ngang trán và thầm khấn Bài Khải Thần trên.

1/- Gieo lần lượt từng đồng, tìm ngọai quái (dưới), rồi gieo lần lượt từng đồng tìm nội quái  (trên).
Căn cứ vào đồng xu có đánh dấu gieo được vào lần thứ mấy mà xác định tên quẻ theo thứ tự như sau :-
1-   Càn, 2 – Ðòai, 3 – Ly, 4 – Chấn, 5 – Tốn, 6 – Khảm, 7 – Cấn, 8 – Khôn.
(đồng xu đánh dấu rớt ngay lần đầu là 1=Càn, lần 2=Đoài v.v…)

2/- Tiếp đến dùng 6 đồng xu (tám đồng trên, bỏ bớt hai đồng không có dấu) trong đó có một đồng xu đánh dấu riêng, gieo lần lượt từng đồng tìm hào động.

Ví dụ:-

*Tám đồng xu :-
-Gieo lần 1: đồng xu có đánh dấu xuất hiện ở lần thứ 3: tìm được ngọai quái là Ly.
-Gieo lần 2: đồng xu có đánh dấu xuất hiện ở lần thứ 5: tìm được ngọai quái là Tốn.
*Sáu đồng xu :-
-Gieo lần 3: đồng xu có đánh dấu xuất hiện ở lần thứ 2: Tìm được hào động là 2.

Như vậy ta gieo được quẻ Hỏa Phong Ðỉnh, động  hào 2 (có thể ghi là Ly Tốn 2). Tra trong  Bảng giải đáp là quẻ thứ  134 , ta có lời giải đóan:-

QUẺ SỐ 134 – HẠ HẠ

Hỏa Phong Đỉnh
Động Hào Nhị

Ngoại Quái: Ly
Nội Quái: Tốn

第一三四簽

簽詩:意迷己不迷,事寬心不寬,要知端的信,猶隔兩重山。
解簽:凡事未可樂觀。

Ý mê kỷ bất mê,
Sự khoan tâm bất khoan.
Yếu tri đoan đích tín,
Do cách lưỡng trùng san.

Ý mờ nay đã hết mờ,
Việc làm vạn khó lờ đờ chưa xong.
Là thất bại, hay thành công,
Còn xa cách biệt, hai trùng núi non.

LỜI BÀN

Tuy rằng không có chỗ nào cho ta không hiểu rõ, nhưng sao khi lao mình vào công cuộc doanh nghiệp, ta mới thấy có những mối âu lo lớn lao đáng sợ. Nếu muốn ra sao ta chỉ còn cách chờ xem hạ hồi phân giải mà thôi. Trước mắt thì như vậy biết đâu kết quả  lại khác.

Người xin được quẻ này chỉ đành miễn cưỡng chấp nhận, đến lúc việc xảy ra mới có thể biết.

Theo ý quẻ cho biết thì hiện nay tâm ý của người yên tịnh chớ không còn lờ đờ như trước nữa, lẽ ra những việc mưu tính được sáng trí hơn nhưng khổ nỗi sự việc vẫn chưa thuận tiện, vì còn trở ngại. Tóm lại thời vận hiện tại của bạn xấu chưa được thông, tất cả việc cầu chưa thể toại lòng, mà phải chờ một thời gian nữa .

Quẻ dạy: Xấu, bế tắc. Chờ đợi mới tốt. Cố cưỡng cầu, sẽ thất bại buồn phiền. Cầu tài, cầu danh, chẳng đến đâu cả. Đánh số, e bị thua. Số hên: 13, 34, 10. 30. 40. 43. 31. 11. 33, 44.

B.- Cách 2: – (Theo trang VietShare.com)

Dùng 3 đồng xu có đánh dấu mặt âm mặt dương, gieo lần lượt 6 lần , mỗi lần gieo 3 đồng từ trên xuống dưới,xem mặt âm dương của từng đồng để định ra 6 hào (tương tự gieo quẻ Dịch Dã Hạc).Ví dụ:- âm âm dương = Cấn.
Tiếp đến dùng 6 đồng xu, một đồng có đánh dấu sơn, 5 đồng kia không có, gieo lần lượt từng đồng tìm hào động. (VD:- lần thứ ba là đồng có đánh dấu, tức động hào tam)
Xác định được quẻ, hào số, tra trong đáp án ta được lời đoán.

C.- Cách 3: – (Theo tác giả Bùi Hạnh Cẩn)

Dùng 10 mảnh bìa hình vuông, trên mỗi bìa, ghi một số từ 0 đến 9, gọi là ô số. Bỏ 10 ô số vào một cái hộp. Khi muốn tìm thẻ, hãy xóc đều, đưa lên ngang trán và thầm khấn.

Lần 1: Nhặt một ô bất kỳ. Nếu được các số 0,1,2,3 thì ghi đúng số. Nếu được các số từ 7-9 thì ghi đúng số 0. Ta được chữ số hàng Trăm. Ví dụ được thẻ số 1.

Lần 2: Bỏ ô số vào hộp, xóc lại và nhặt một ô. Ðược số nào ghi số đó. Nếu được số 9 thì ghi là 0. Ta được chữ số hàng Chục. Ví dụ được thẻ số 3.

Lần 3: Bỏ ô số vào hộp, xóc lại và nhặt một ô. Ðược số nào ghi số đó. Nếu được số 9 thì ghi là 0. Ta được chữ số hàng Ðơn vị. Ví dụ được thẻ số 4.

Như vậy người chiếm được thẻ số 134.

Tìm số 134 trong sách, sẽ được lời dự báo.

Nhận xét: cách lập quẻ này như tác giả Bùi Hạnh Cẩn trình bày có phần không đúng với nguyên tắc xử lý số lớn như phương pháp lập quẻ Mai Hoa hay Hà Lạc. Theo cách này, khả năng lấy được thẻ có chữ số hàng trăm là 0 rất cao: 70% trong khi khả năng lấy được thẻ có chữ số hàng trăm là 1,2 hoặc 3 – mỗi trường hợp là 10%.

Nên chăng: Nếu được số không lớn hơn 384 thì lấy số đó làm số thẻ, nếu được số lớn hơn 384 thì lấy số đó trừ dần cho 384 cho đến khi được số không lớn hơn 384 làm số thẻ của quẻ cần tìm (như cách 4).

D.- Cách 4: – (Theo tác giả Bùi Hạnh Cẩn)

Người chiếm quẻ viết ra ba từ tiếng Việt hoặc 3 từ tiếng nước ngòai (theo âm Latinh) sau đó đếm số chữ cái của từng từ và viết chữ số cho hàng trăm, chục và đơn vị.
Nếu được số không lớn hơn 384 thì lấy số đó làm số thẻ, nếu được số lớn hơn 384 thì lấy số đó trừ dần cho 384 cho đến khi được số không lớn hơn 384 làm số thẻ của quẻ cần tìm.

Ví dụ: –
KIỀU NGUYỆT NGA.

– Số chữ cái của từ KIỀU : 4
– Số chữ cái của từ NGUYỆT : 6
– Số chữ cái của từ NGA : 3
Ðược số 463 lớn hơn 384 nên phải trừ đi 384, được 079 là số thẻ cần tìm ( quẻ Trạch Phong Ðại quá , động hào 1 ).

E.- Cách 5: –

Dùng 8 mảnh bìa hình vuông, trên mỗi bìa, ghi một số từ 1 đến 8, gọi là ô số. Bỏ 8 ô số vào một cái hộp. Khi muốn tìm thẻ, hãy xóc đều, đưa lên ngang trán và thầm khấn.

Dùng 10 mảnh bìa hình vuông, trên mỗi bìa, ghi một số từ 0 đến 9, gọi là ô số. Bỏ 10 ô số vào một cái hộp. Khi muốn tìm thẻ, hãy xóc đều, đưa lên ngang trán và thầm khấn.
Lần 1: nhặt một ô bất kỳ. Ðược số nào thì ghi đúng số làm quẻ ngoại. Ví dụ được thẻ số 1 – quẻ Càn.
Lần 2: Bỏ 8 ô số vào hộp, xóc lại và nhặt một ô bất kỳ. Ðược số nào thì ghi đúng số làm quẻ nội. Ví dụ được thẻ số 3 – quẻ Ly.
Lần 3: Bỏ 6 ô số vào hộp (để ra ngoài ô số 7 và 8), xóc lại và nhặt một ô. Ðược số nào thì ghi đúng số làm số hào động. Ví dụ:Được thẻ số 4. (động hào 4)
Như vậy người chiếm được quẻ Thiên Hỏa Ðồng Nhân,  động hào số 4 (Càn Ly 4).
Tìm trong bảng , sẽ được lời giải đoán  (quẻ số 016).

II.- BẢNG  GIẢI  ĐOÁN :-

A.- TÌM SỐ THỨ TỰ QUẺ :-

THỨ  TỰ  QUẺ   TỪ    001—384

***
(sắp theo thứ tự hào động,  từ hào nhất đến hào lục)

Tám đơn quái  theo thứ tự :- Càn, Đoài, Ly , Chấn—Tốn , Khảm , Cấn, Khôn phối hợp với tám đơn quái như trên, thành ra 64 trùng quái. Mỗi trùng quái có sáu hào động, thành ra :- 64 x 6 = 384 quẻ.

TÊN  QUẺ

THEO THỨ TỰ  CỦA  384  QUẺ

I.- QUẺ  CÀN :-

01.- Bát thuần Càn         từ 001—006
02.- Thiên trạch lý         từ 007—012
03.- Thiên hỏa đồng nhân      từ 013—018
04.- Thiên lôi vô vọng         từ 019—024
05.- Thiên phong cấu         từ 025—030
06.- Thiên thủy tụng         từ 031—036
07.- Thiên sơn độn         từ 037—042
08.- Thiên địa bỉ            từ 043—048

II.- QUẺ  ĐOÀI :-

09.- Bát thuần Đoài         từ 049—054
10.- Trạch hỏa cách          từ 055—060
11.- Trạch lôi tùy         từ 061—066
12.- Trạch địa tụy          từ 067—072
13.- Trạch thiên quải         từ 073—078
14.- Trạch phong đại quá         từ 079—084
15.- Trạch thủy khổn         từ 085—090
16.- Trạch sơn hàm          từ 091—096

III.- QUẺ  LY :-

17.- Bát thuần Ly         từ 097—102
18.- Hỏa lôi phệ hạp         từ 103—108
19.- Hỏa địa tấn            tù 109—114
20.- Hỏa sơn lữ            từ 115—120
21.- Hỏa trạch  khuê          từ 121—126
22.- Hỏa thiên đại hữu          từ 127—132
23.- Hỏa phong đỉnh          từ 133—138
24.- Hỏa thủy vị tế         từ 139—144

IV.- QUẺ   CHẤN :-

25.- Bát thuần Chấn         từ 145—150
26.- Lôi  địa  dự            từ 151—156
27.- Lôi sơn tiểu quá         từ 157—162
28.- Lôi thủy giải            từ 163—168
29.- Lôi hỏa phong         từ 169—174
30.- Lôi trạch  qui  muội         từ 175—180
31.- Lôi thiên đại tráng         từ 181—186
32.- Lôi phong hằng         từ 187—192

V.-  QUẺ   TỐN  :-
33.- Bát thuần Tốn         từ 193—198
34.- Phong  thiên tiểu súc         từ 199—204
35.- Phong trạch trung phù      từ 205—210
36.- Phong hỏa gia nhân         từ 211—216
37.- Phong thủy hoán         từ 217—222
38.- Phong sơn  tiệm         từ 223—228
39.- Phong địa  quan         từ 229—234
40.- Phong lôi  ích         từ 235—240

VI.-  QUẺ     KHẢM :-

41.- Bát thuần  Khảm         từ 241—246
42.- Thủy  phong  tỉnh         từ 247—252
43.- Thủy thiên  nhu          từ 253—258
44.- Thủy  trạch  tiết          từ 259—264
45.- Thủy  sơn  kiển         từ 265—270
46.- Thủy  địa  tỉ            từ 271—276
47.- Thủy  lôi  truân         từ 277—282
48.- Thủy hỏa  ký  tế         từ 293—288

VII.-  QUẺ   CẤN :-

49.- Bát  thuần   Cấn         từ 289—294
50.- Sơn  thủy  mông         từ 295—300
51.- Sơn  phong  cổ         từ 301—306
52.- Sơn thiên  đại súc         từ 307—312
53.- Sơn  địa  bác         từ 313—318
54.- Sơn  lôi  di            từ 319—324
55.- Sơn  hỏa  bí          từ 325—330
56.- Sơn  trạch  tổn         từ 331—336

VIII.-  QUẺ     KHÔN :-

57.- Bát thuần  Khôn         từ 337—342
58.- Địa  sơn  khiêm          từ 343—348
59.- Địa  thủy  sư         từ 349—354
60.- Địa  phong  thăng          từ 355—360
61.- Địa  lôi  phục         từ 361—366
62.- Địa hỏa  minh  di         từ 367—372
63.- Địa  trạch  lâm         từ 373—378
64.- Địa  thiên  thái           từ 379—384

*
* *
Gieo quẻ xong, căn cứ vào nội quái và ngoại quái để biết tên quẻ và hào động, dò theo bảng nầy để biết số thứ tự quẻ mà xem lời giải đoán.

*CHÚ  Ý :-

Thứ tự sắp quẻ theo đây khác với việc sắp “64 quẻ căn bản” của Kinh Dịch.
Ở đây dùng 4 quái dương :- Càn , Đoài, Ly, Chấn ; 4 quái âm :- Tốn, Khảm, Cấn, Khôn để phối hợp trùng quái theo thứ tự mà thành. Mỗi trùng quái lại có thứ tự hào động từ một đến sáu, để tạo thành :-  64 x 6 = 384 quẻ
Để dễ đối chiếu, tôi xin đưa  thêm phần  “64 quẻ theo Kinh Dịch” như sau :-

*Dưới đây là sáu mươi tư quẻ của Kinh Dịch:-

Các quẻ từ số 01 đến số 30 được gọi là Thượng Kinh, bắt đầu với hai quẻ Càn (trời), Khôn (đất) nên phần này đôi khi gọi là “đạo của Trời Đất”.

Các quẻ từ số 31 đến số 64 được gọi là Hạ Kinh, bắt đầu với hai quẻ Hàm (tình yêu), Hằng (vợ chồng) nên phần này đôi khi gọi là “đạo của vợ chồng”.

[ ký hiệu đọc từ phải (ở trên ) qua trái (ở dưới) ]

1.   |||||| Thuần Càn (乾 qián)
2.    :::::: Thuần Khôn (坤 kūn)
3.   |:::|: Thủy Lôi Truân (屯 chún)
4.    :|:::| Sơn Thủy Mông (蒙 méng)
5.   |||:|: Thủy Thiên Nhu (需 xū)
6.    :|:||| Thiên Thủy Tụng (訟 sòng)
7.    :|:::: Địa Thủy Sư (師 shī)
8.    ::::|: Thủy Địa Tỷ (比 bǐ)
9.   |||:|| Phong Thiên Tiểu Súc (小畜 xiǎo chù)
10.   ||:||| Thiên Trạch Lý (履 lǚ)
11.   |||::: Địa Thiên Thái (泰 tài)
12.    :::||| Thiên Địa Bĩ (否 pǐ)
13.   |:|||| Thiên Hỏa Đồng Nhân (同人 tóng rén)
14.   ||||:| Hỏa Thiên Đại Hữu (大有 dà yǒu)
15.    ::|::: Địa Sơn Khiêm (謙 qiān)
16.    :::|:: Lôi Địa Dự (豫 yù)
17.   |::||: Trạch Lôi Tùy (隨 suí)
18.    :||::| Sơn Phong Cổ (蠱 gǔ)
19.   ||:::: Địa Trạch Lâm (臨 lín)
20.    ::::|| Phong Địa Quan (觀 guān)
21.   |::|:| Hỏa Lôi Phệ Hạp (噬嗑 shì kè)
22.   |:|::| Sơn Hỏa Bí (賁 bì)
23.    :::::| Sơn Địa Bác (剝 bō)
24.   |::::: Địa Lôi Phục (復 fù)
25.   |::||| Thiên Lôi Vô Vọng (無妄 wú wàng)
26.   |||::| Sơn Thiên Đại Súc (大畜 dà chù)
27.   |::::| Sơn Lôi Di (頤 yí)
28.    :||||: Trạch Phong Đại Quá (大過 dà guò)
29.    :|::|: Thuần Khảm (坎 kǎn)
30.   |:||:| Thuần Ly (離 lí)
31.    ::|||: Trạch Sơn Hàm (咸 xián)
32.    :|||:: Lôi Phong Hằng (恆 héng)
33.    ::|||| Thiên Sơn Độn (遯 dùn)
34.   ||||:: Lôi Thiên Đại Tráng (大壯 dà zhuàng)
35.    :::|:| Hỏa Địa Tấn (晉 jìn)
36.   |:|::: Địa Hỏa Minh Di (明夷 míng yí)
37.   |:|:|| Phong Hỏa Gia Nhân (家人 jiā rén)
38.   ||:|:| Hỏa Trạch Khuê (睽 kuí)
39.    ::|:|: Thủy Sơn Kiển (蹇 jiǎn)
40.    :|:|:: Lôi Thủy Giải (解 xiè)
41.   ||:::| Sơn Trạch Tổn (損 sǔn)
42.   |:::|| Phong Lôi Ích (益 yì)
43.   |||||: Trạch Thiên Quải (夬 guài)
44.    :||||| Thiên Phong Cấu (姤 gòu)
45.    :::||: Trạch Địa Tụy (萃 cuì)
46.    :||::: Địa Phong Thăng (升 shēng)
47.    :|:||: Trạch Thủy Khốn (困 kùn)
48.    :||:|: Thủy Phong Tỉnh (井 jǐng)
49.   |:|||: Trạch Hỏa Cách (革 gé)
50.    :|||:| Hỏa Phong Đỉnh (鼎 dǐng)
51.   |::|:: Thuần Chấn (震 zhèn)
52.    ::|::| Thuần Cấn (艮 gèn)
53.    ::|:|| Phong Sơn Tiệm (漸 jiàn)
54.   ||:|:: Lôi Trạch Quy Muội (歸妹 guī mèi)
55.   |:||:: Lôi Hỏa Phong (豐 fēng)
56.    ::||:| Hỏa Sơn Lữ (旅 lǚ)
57.    :||:|| Thuần Tốn (巽 xùn)
58.   ||:||: Thuần Đoài (兌 duì)
59.    :|::|| Phong Thủy Hoán (渙 huàn)
60.   ||::|: Thủy Trạch Tiết (節 jié)
61.   ||::|| Phong Trạch Trung Phu (中孚 zhōng fú)
62.    ::||:: Lôi Sơn Tiểu Quá (小過 xiǎo guò)
63.   |:|:|: Thủy Hỏa Ký Tế (既濟 jì jì)
64.    :|:|:| Hỏa Thủy Vị Tế (未濟 wèi jì)

B.- BẢNG   GIẢI  ĐOÁN :-

QUẺ SỐ 001 – THƯỢNG THƯỢNG

Bát Thuần Càn
Động Hào Nhất

Ngoại Quái: Càn
Nội Quái: Càn

第○○一簽
簽詩:天門一掛榜,預定奪標人,馬嘶芳草地,秋高聽鹿鳴。
解簽:大吉,事業、財運、健康、婚姻均順遂。

Thiên môn nhất quải bảng,
Dự định đoạt tiêu nhân
Mã tê phương thảo địa,
Thu cao thính lộc minh.

Cửa trời treo bảng đề danh,
Càng treo giá ngọc, càng dành phẩm tiên.
Âm vang ngựa thét băng miền,
Cuối thu ồ ạt vẫn truyền tiếng nai.

LỜI BÀN

Quẻ này chủ: Con Rồng hiện trên ruộng, rất lợi khi gặp người đại nhân quân tử. Được thì suốt ngày nơm nớp, chiều tới thì lo lắng giữ gìn. Bởi thế nên lấy đó mà tự cường ở trên thì không kêu, ở dưới thì không lo. Thật là Đại cát vậy.

Quẻ này cầu bất cứ việc gì cũng đều được may mắn, vì câu thứ ba tả rằng “Nay người xin cầu như con ngựa hí ngoài đồng cỏ xanh tươi” và câu thứ tư còn thêm rằng “Cuối thu được nghe tiếng nay”. Cảnh thanh thản an nhàn biết bao, vậy còn gì hơn nữa.

Ý quẻ muốn nói rằng: cầu xin việc gì đều toại nguyện. Buổi phú quý, vinh hoa ắt đến, và hoá rủi thành may, đó là một quẻ đại cát, cầu danh cầu việc đắt thành vậy.

Hơn nữa, câu thứ nhất đã nói rất rõ rồi “Cửa trời treo bảng đề danh”, cầu danh, cầu mưu, cầu lợi đều đạt. Còn lo gì nữa.

Số hên: 10, 11, 21, 31, 1. Nếu muốn đánh số hên, đều đạt thành mỹ mãn 1 quẻ tốt cho việc cầu lợi.

QUẺ SỐ 002 – THƯỢNG THƯỢNG
Bát Thuần Càn
Động Hào Nhị

Ngoại Quái: Càn
Nội Quái: Càn

第○○二簽
簽詩:地有神,甚威靈,興邦輔國,尊主庇民。
解簽:神護簽,言行循規蹈矩,事業上必有貴人相助,婚姻得人,健康亦佳。

Địa hữu thần,
Thậm uy nghiêm.
Hưng bang, phụ quốc,
Tôn chủ tí dân.

Đất này là đất có thần
Hữu cầu tất ứng, bội phần hiển linh,
Hưng bang Quốc phụ dân sanh,
Khuông phù đức cả, thanh bình công cao.

LỜI BÀN:

Quẻ này chủ mưu vọng bất cứ một chuyện gì đều được thuận toại. Quan lại bói xem thì có cái vui thăng quan tiến chức. Kẻ sĩ bói xem thì có cái mừng đạt được công danh. Kẻ muốn xem về tiến trình thì phúc lộc lâu dài. Người muốn xem về sự nghiệp thì cơ sở vững bền. Tất cả đều tốt đẹp, duy chỉ có cầu tài thì vô vọng.

Quẻ này khá lắm, cầu mưu việc gì đều không trở ngại. Cầu tài có tiền, cầu công danh được lên chức, cầu duyên nợ được toại lòng, nhưng phải tận tụy và thành tâm với việc cầu, đừng làm những đều trái với lương tâm.

Bởi vì ta đã hiểu rằng: Đức là tất cả, đức tạo nên hạnh phúc cho người. Cho nên quẻ chú ý khuyên nhủ người nên tạo đức thêm dày, để được trọn việc sở cầu.

Căn cứ ý quẻ nói trên, sự cầu xin của người, hãy nén lòng góp sức người trong gia đình, đừng nản chí, ráng sức tiến tới, thì sẽ giải quyết được vấn đề của người trông mong trong mai sau. Dẫu là quá tốt đẹp, mọi sự hanh thông, chỉ hiềm cần cố gắng mới được. Chớ không phải việc dễ, mà chẳng cố. Đánh số rất tốt. Số hên: 22, 20, 2, 32.

QUẺ SỐ 003 – TRUNG BÌNH
Bát Thuần Càn
Động Hào Tam

Ngoại Quái: Càn
Nội Quái: Càn

第○○三簽
簽詩:長安花不可及,春風中馬蹄疾,急早加鞭,驟然生色。
解簽:惕勵不可好高騖遠,目前情況不理想。

Tràng An hoa bất khả cập,
Xuân phong trung mã đề tật.
Cấp tảo gia tiên,
Sậu nhiên sinh sắc.

Trường An hoa nở khó thay,
Gió xuân, vó ngựa, tràn đầy đường xa.
Thời lai, mệnh xấu sẽ qua,
Cành cây nở rộ sắc hoa trổ màu.

LỜI BÀN:

Có nếm được cái khó bậc nhất trong muôn khó mới là người thượng đại nhân. Người xin được quẻ này nên hết sức tiến lên. Nếu chỉ ỷ thân cậy thế không lo hoạt động thì chẳng những không tiến mà còn thoái nữa là khác.

Những việc cầu xin của người. Như là bông hoa ở nơi kinh kỳ Trường An, thơm đẹp vô cùng mà lại ở nơi xa xôi. Song chẳng sao cả, người chỉ nên tính toán kỹ lưỡng và nắm lấy cơ hội, rồi mau tiến tới thì sẽ thấy sáng lạn và thành đạt trong việc cầu xin.

Ý quẻ nói: Việc cầu xin tuy còn xa xôi, nhưng ý đã định làm thì nên thực hành ngay đi, đừng chần chờ nữa ắt sẽ lỡ dịp may. Vận may sắp đến cần đưa tay ra bắt lấy thì sẽ ắt thành.

Quẻ dạy: Làm ăn phải đi xa chổ khác. Mưu sự ở một chỗ chẳng thông, cần trì chí. Quẻ này nếu cầu tài chỉ có thề đạt một nửa và phải gắng sức đi xa mới mong. Số hên: 43, 13, 23, 33, 30, 3.

QUẺ SỐ 004 – TRUNG BÌNH

Bát Thuần Càn
Động Hào Tứ

Ngoại Quái: Càn
Nội Quái: Càn

第○○四簽
簽詩:春花嬌媚,不禁雨打風飄,秋菊幽芳,反耐霜凌雪傲。
解簽:勉惕類,諸事無法順利,踏實或有可望。

Xuân hoa kiều mỵ,
Bất cấm vũ đả phong phiêu.
Thu cúc u phương,
Phản nại sương lăng tuyết ngạo.

Hoa Xuân khoe sắc màu tươi,
Nhưng không chịu nổi dập vùi gió mưa.
Cúc cô đơn, nở trễ mùa,
Tuyết sương dầu dãi vẫn thừa sắc hương.

LỜI BÀN:

Quẻ này chủ đại khí vãn thành, người có chí lớn muốn đắc ý phải lúc về già. Ví thử lúc thanh xuân đà đắc ý thì rồi đây cũng như Cam La đời Tần, Vương Bột đời Đường mà thôi. Vũ đã phong nhiêu: gió đạp mưa vùi ý nói gian nan lận đận cuộc đời phong trần như Cam và Vương.

Người cầu được quẻ này, muốn cầu xin việc gì, hãy nên hoãn lại, hãy dò dẫm tiến tới mới hay. Bởi như hoa xuân rất tươi đẹp nhưng đâu chịu nổi mưa đùa gió tạt. Ngược lại hoa cúc tuy sanh trưởng trong mùa thu khí hậu hàn lạnh mà vẫn thơm tươi, chẳng sợ tuyết sương gì cả. Vậy ý quẻ khuyên ta nên chờ thời, đừng nên quá nóng, dù giàu sang hay công danh có muộn mấy đi nữa cũng đừng buồn, vì như hoa Cúc mùa Thu nở muộn mà vẫn thơm tho, hương sắc tốt tươi, chờ đợi là tốt, nhứt là thay đổi chổ ở, nơi làm càng không nên nóng ruột.

Quẻ dạy: Nhẫn nhẫn! Bôn ba chẳng qua thời vận. Công danh tiền bạc như mây nổi giửa trời, hơi nào phải lụy. Khương Tử Nha 80 tuổi mới nên danh, Cam La 12 tuổi đã nên phận, thì đã sao? Cầu tài nên chờ đợi. Chưa tốt lắm. Số hên: 44, 4, 14, 34, 24, 40.

QUẺ SỐ 005 – THƯỢNG THƯỢNG

Bát Thuần Càn
Động Hào Ngũ

Ngoại Quái: Càn
Nội Quái: Càn

第○○五簽
簽詩:春雷震,夏風巽,臥龍起,猛虎驚,風雲會合,救濟蒼生。
解簽:否極泰來,外旱逢甘雨,不過婚姻恐有波瀾,出外旅遊亦不宜。

Xuân sơn Chấn, Hạ phong Tốn,
Ngọa long khởi, mãnh hổ kinh.
Phong vân hội hợp,
Cứu tế thương sinh.

Xuân Lôi chấn, Hạ giao hòa,
Rồng nằm thức dậy, giỡn già trên mây,
Cọp kia thấy sợ chạy ngay,
Gió mây hội họp dịp may cứu người.

LỜI BÀN:

Quẻ này chủ đợi thời hãy hành động, Người xin được quẻ này nên chờ nuôi tinh thần để chờ dịp thần phân phát, nhất thiết chớ khinh cử vọng động để đến nổi chịu hại. Thuận theo thì khá, ngược lại ắt mệt đó.

Quẻ này tốt lắm. Vận thời sắp đến lúc hanh thông, vì đã đến lúc thuận theo thiên thời. Bởi quẻ nói: Mùa Xuân có sấm động, mùa hạ có gió đông, đó là hiện tượng của trời đất giao thái, thì con Rồng ắt đến lúc tung hoành trong mây, mà Cọp dữ kia cũng phải kinh sợ, và khi gió mây tụ họp càng là lúc đắc chí của Rồng. Hơn nữa, Rồng là tượng trưng cho thần oai cao thượng, thanh bình an vui. Cho nên người cầu xin được quẻ này, sở cầu mưu ắt được toại nguyện.

Tuy nhiên, thời vận hanh thông cần phải chờ có cơ duyên, như câu chót trong quẻ nói “gió mây hội họp, mới là dịp may thành đạt” vậy.

Quẻ dạy: Cầu tài, cầu danh thì tốt nhất, nếu cần chờ ngày Dần, ngày Thìn thì đẹp hơn. Vì quẻ có biểu tượng Rồng và Cọp. Đánh số nên lấy con nầy làm căn bản. Tốt lắm. Số hên: 5, 15, 25, 35, 50, 55.

QUẺ SỐ 006 – TRUNG HẠ

Bát Thuần Càn
Động Hào Lục

Ngoại Quái: Càn
Nội Quái: Càn

第○○六簽
簽詩:非玄非奧,非淺非深,一個妙道,著意搜尋。
解簽:心性勿懇切,著意搜尋,必能如願。

Phi huyền phi áo,
Phi thiển phi thâm.
Nhất cá diệu đạo,
Trước ý sưu tầm.

Không huyền chẳng ảo cũng không sâu,
Việc tính cầu xin từ khởi đầu.
Có dốc lòng đi, nên khéo léo,
Dò tìm hay dở tránh âu sầu.

LỜI BÀN:

Tưởng rằng điều khó hiểu ai ngờ đã tìm ra. Lâu nay không biết chỉ tại ít để ý tới việc đời, không nghiên cứu kỹ sự vật đó thôi. Quẻ này ngụ ý khuyên ta nên đi tìm tìm lấy cái đạo huyền diệu cho cuộc sống của mình. Thực ra thì cái diệu đạo chẳng ở đâu xa, chỉ là sự giác ngộ của mình đó thôi.

Người cầu xin được quẻ này nên lưu tâm về việc đã định cầm mưu và phải tính toán kỹ lưỡng từ đầu, bởi trong quẻ câu thứ nhất nói rất là tế nhị. Hơn nữa, ta muốn thành đạt theo ý nguyện thì càng nên khéo léo và dò dẫm từng bước tiến, chớ quá nóng nảy gây những điều không hay.

Ý quẻ muốn khuyên nhủ ta thận trọng, cân nhắc trong mọi công việc nhất là việc đang tính làm ăn tiểu tâm nghiên cứu chu đáo, rồi hãy tiến tới thì mới mong thành đạt. Sách có câu “Dục tốc bất đạt” vậy.

Quẻ vừa phải. Cầu tài không mấy lợi. Cầu danh phải cố gắng, may ra mới mong thành đạt. Nhẫn Nhẫn. Việc đánh số, cầu hên xuôi, ít thuận lợi. Thận trọng. Số hên: 16, 26, 36, 6, 60, 66.

QUẺ SỐ 007 – TRUNG BÌNH

Thiên Trạch Lý
Động Hào Nhất

Ngoại Quái: Càn
Nội Quái: Đoài

第○○七簽
簽詩:君須悟,勿誤疑,有平路,任驅馳,隨時變易,件件鹹宜。
解簽:應機警應變,始能左右逢源。

Quân tu ngộ, vật ngộ nghi,
Hữu bình lộ, nhiệm khu trì.
Tùy thời biến dịch,
Kiện kiện hàm nghi.

Tỉnh đi, chớ quá hoài nghi,
Con đường bằng thẳng, có gì bận tâm.
Tùy cơ ứng biến công thành,
Rồi đây muôn sự đẹp lành với ta.

LỜI BÀN

Nhân tình đen bạc, thế thái nhạt nồng.

Nhưng nếu ta nắm vững được phương châm hành động, rồi tùy cơ ứng biến, thì cũng có thể gọi là người tuấn kiệt thực thời vụ vậy. Có thế thì mới tránh được lỗi lầm.

Quẻ này cho hay sự cầu xin của người, như đi con đường bằng thẳng. Chớ nên nghi ngờ, và hãy nên tiến tới chẳng có gì trở ngại đâu. Nhưng có điều phải giữ lấy phước đức và ối với người phải tùy cơ khéo léo, đừng làm những gì trái với lương tâm, thì sự cầu xin của người ắt được công thành.

Nên uyển chuyển, tùy thời, tùy thế, mà hành động mới mong thành đạt. Làm như tánh người quân tử. “Quân tử tánh như thủy năng phương, năng viên, ủy khúc tùy hành”, nghĩa là uyển chuyển tánh tình và công việc như nước, thì chui chỗ nào cũng lọt. Cầu tài cứ tiến tới. Cầu danh cứ hành động. Số hên: 70, 7, 17, 27, 77, 37.

QUẺ SỐ 008 – TRUNG BÌNH

Thiên Trạch Lý
Động Hào Nhị

Ngoại Quái: Càn
Nội Quái: Đoài

第○○八簽
簽詩:虎戀高山別有機,眾人目下尚狐疑,雁來嘹嚦黃花發,此際聲名達帝畿。
解簽:目前無人能識,日後必受眾人讚頌,懷才不遇者得此簽,日後必發達。

Hổ luyến cao sơn biệt hữu ky (cơ)
Chứng nhân mục hạ thượng vô nghi.
Nhạn lai liều lượng hoàng hoa phát,
Thử tế thanh danh đạt đế kỳ.

Cọp kia luyến núi ắt mưu cơ,
Mục hạ người ta vẫn ý ngờ,
Nhạn đến, hoa  vàng đầy phát nở,
Thanh danh vang dội khắp kinh đô.

LỜI BÀN

Đã từ lâu đành chịu nhục trong cảnh bi, nhưng ý vẫn lặng xét thời cơ để hành động. Rồi đây một sớm vạn đến, tự nhiên hanh thông. Người xin được quẻ này, nên nhớ kỹ điều này: nhất thiết mọi mưu vọng đều phải đợi đến lúc cúc vàng đua nở (tức mùa thu).

Theo bài thơ của quẻ cho rằng: Sự cầu mưu của người hiện giờ, còn có sự trở ngại và chưa được thuận lợi lắm như trong quẻ câu thứ hai nói, người ta chưa tin tưởng nơi mình và ang nghi ngờ việc làm của ta. Nên phải chờ một thời gian nữa đến lúc nhạn về bóng nở thì khi ấy mới thành đạt ý muốn.

Ý quẻ nói rằng: nên nhẫn nại mà chờ đợi nhạn đến hoa nỡ, lúc đó hành động thì mới có kết quả và thu hoạch mỹ mãn vậy.

Quẻ dạy: Dục tốc thì bất thông chờ mùa thu, vì mùa thu là mùa chim nhạn bay về nam. Cầu tài chỉ thông một nửa . Nên lấy biểu tượng cọp và nhạn làm tượng trưng mà cầu may rủi. Số hên: 38, 28, 8, 18, 80, 88.

QUẺ SỐ 009 – TRUNG THƯỢNG

Thiên Trạch Lý
Động Hào Tam

Ngoại Quái: Càn
Nội Quái: Đoài

第○○九簽
簽詩:貴客相逢更可期,庭前枯木鳳來儀,好將短事求長事,休聽旁人說是非。
解簽:命中得遇貴人相助,未婚男子可得佳侶,商人則應有主見,始能獲利。

Quý khách tương phùng cánh khả kỳ,
Đình tiền khô mộc phượng lai nghi.
Hảo tương đoản sự cầu trường sự,
Hưu thính bàng nhân thuyết thị phi.

Tương phùng khách quý nẻo đường mai,
Trước ngõ cây khô phụng trổ tài.
Tà vọng đừng nghe,  làm việc thiện,
Theo người phải trái, sẽ ương tai.

LỜI BÀN

Có người đề bạt, mọi việc đều toại lòng, ngoài hẳn ý liệu của mình. Tuy nhiên, nếu không có tu nhân tích đức thì quyết không thể có cái hy vọng đó được. Bởi thế, người quân tử bói được quẻ này thì nên, nhưng đứa tiểu nhân bói được quẻ này thì hung.

Theo ý quẻ nói, người cầu xin được quẻ này, thì hoàn cảnh sắp gặp may, mà chỉ còn một thời gian rất ngắn thôi.

Nhưng ý quẻ cũng khuyên nhủ rằng đừng nghe theo những lời tà vọng, mà phải tu tâm, tích đức thì mới tốt lành.

Quẻ dạy: Gần gặp lúc “Thời lai phong tống” rồi đó không cần phải lo âu, buồn khổ làm gì. Thời đến như cây sắt trổ bông! Chỉ hiềm phải giữ lòng ngay thật mới mong có kết quả tốt đẹp. Cầu tài sắp vượng. Cầu danh sắp được thông. Có thể tính chuyện hên xuôi. Số hên: 99, 9, 19, 29, 90.

QUẺ SỐ 010 – THƯỢNG THƯỢNG

Thiên Trạch Lý
Động Hào Tứ

Ngoại Quái: Càn
Nội Quái: Đoài

第○一○簽
簽詩:嘹嚦征鴻獨出群,高飛羽翼更糾紛,
雲程北進好音遂聞,朝雲暮雨交加有憑。
解簽:才氣出眾,無奈受制,去向宜北,可獲佳遇。

Liêu lệ chinh hồng độc xuất quần,
Cao phi vũ dực cánh củ phân.
Nam trình bắc tiến, hảo âm toại văn,
Triêu vân mộ vũ,  giao gia hữu bằng.

Cô hồng xuất chúng vút bay cao,
Phấn khởi nương mây chí khí hào.
Hướng Bắc đường xa tin sẽ lại,
Nhờ nơi giúp rập toại dường bao.

LỜI BÀN

Công danh phú quý, có cần khổ mới có được. Hoàn thành công việc mình thì hoàng thiên ắt chẳng phụ ta. Trái lại, nếu dục vọng nhiều mà biếng nhác quen thân, hoặc trước siêng sau nhác thì chắng khác nào mui xe ở bắc mà trục bánh xe ở nam vậy.

Quẻ này tốt lắm, thời vận đến lúc hanh thông rồi vậy. Quẻ cho biết rằng: Người tuy là cô đơn, nhưng là kẻ có tài, nên nay lại được xuất chúng. Có thể bay cao chơi xa, tất cả sự cầu mưu đều được may mắn toại lòng. Phủ khứ thái lai đấy.

Nhưng có điều hãy nên lưu ý, theo ý quẻ hướng làm ăn thuận lợi về hướng bắc hơn,như trong câu thơ thứ 3 nói: Hướng bắc đường xa tin sẽ lại, đó là ám chỉ đại lợi về hướng Bắc vậy.

Quẻ dạy: Cầu mưu, cầu tài nên tìm về hướng Bắc cầu tài đạt mười phân vẹn mười. Biểu tượng chim: chim Hồng. Số hên: 1, 10, 100, 11, 21, 31.

QUẺ SỐ 011 – THƯỢNG THƯỢNG

Thiên Trạch Lý
Động Hào Ngũ

Ngoại Quái: Càn
Nội Quái: Đoài

第○一一簽
簽詩:無蹤又無跡,遠近均難覓,平地起風波,似笑還成泣。
解簽:諸事不利。

Vô tung hựu vô tích,
Viễn cận quân nan mịch.
Bình địa khởi phong ba,
Tự tiếu hoàn thành khấp.

Lưng treo đao kiếm thanh cao.
Bước vào cung điện lạy chào đế vương,
Đảm đương công việc phi thường,
Trăm ngàn rèn luyện,con  đường  mới nên.

LỜI BÀN

Quẻ này chủ có cái lo chết chóc tang thương, cái buồn khóc lóc bi ai. Mọi việc đều bất lợi, có danh mà không có thực. Đã thế mà còn những tai biến phi thường. Người xin được quẻ này cần biết giới căn lúc nào cũng lo tu tâm để mong giải bớt tai họa.

Ý quẻ cho hay rằng hiện hoàn cảnh của con người, lưng treo đao kiếm nghĩa là có quyền cao đó, và ra vào cửa cổng. Nhưng muốn thành đạt sự nghiệp cần trải qua trăm ngàn rèn luyện thử thách nữa mới nên.

Như vậy sự cầu xin của người trong giai đoạn này chỉ có tiếng mà chưa có miếng. Nếu muốn thành đạt được sở cầu phải cố gắng trên đường đời thì mới mong tốt đẹp.

Tuy tốt nhưng chưa hẳn là tốt, tuy ở giai đoạn vinh sang, nhưng chưa có quyền thực lực. Cần cố gắng ra sức và rèn luyện tri thức, may ra mới có tương lai hơn bây giờ. Tính chuyện may rủi khá hạp. Cầu danh, cầu lợi và tình duyên đều tốt. Số hên: 1, 10, 11, 21.

QUẺ SỐ 012 – HẠ HẠ
Thiên Trạch Lý
Động Hào Lục

Ngoại Quái: Càn
Nội Quái: Đoài

第○一二簽
簽詩:神黯黯,意悠悠,收卻線,莫下鉤。
解簽:諸事暫且打住,免有失誤,後悔莫及。

Thần ảm ảm,
Ý du du.
Thâu  khước tuyến,
Mạc hạ câu.

Phần buồn ý lại sầu.
Còn biết làm gì đâu.
Ta hãy rút dây mất.
Cá nào mà thả câu.

LỜI BÀN

Quẻ này khuyên ta chớ vọng tưởng, chỉ nên giữ gìn cẩn thận để tránh tai họa, và tránh chuyện thị phi. Nếu không nghe lời răn ắt xảy ra chuyện lầm lạc tội lỗi, hối thì đã muộn.

Theo ý quẻ nói, hiện nay vận tình của bạn còn xấu xa lắm, chưa thấy may mắn chút nào như công việc mưu cầu, nên ngừng lại chờ thờ tốt hơn, nếu có làm tới e rằng sẽ bị tổn hao không thì cũng phí sức hao công chứ chẳng lợi gì.

Quẻ dạy: Xấu! Nhẫn nhẫn chờ thời Hai câu sau rất dở đi câu bị mất dây thì cá làm sao ăn? Cầu mưu cầu lợi chẳng thông chút nào đánh số chẳng hạp. Biểu tượng là cá. Chỉ cầu may chút thôi. Số hên: 10, 11, 22, 2, 12, 20.

QUẺ SỐ 013 – THƯỢNG THƯỢNG

Thiên Hỏa Đồng Nhân
Động Hào Nhất

Ngoại Quái: Càn
Nội Quái: Ly

第○一三簽
簽詩:得意宜逢婦,前程去有緣,利名終有望,三五月團圓。
解簽:吉,留意三、五有關月日,或有殊遇、喜事。

Đắc ý nghi phùng phụ,
Tiền trình khứ hữu duyên.
Lợi danh chung hữu vọng,
Tam ngũ nguyệt đoàn viên.

Công thành nghĩ lại chuyện xưa
“Ở thì ăn xổi” lọc lừa nên khi
Duyên may ắt gặp còn chi
Trăng tròn danh lợi định kỳ vàng son.

LỜI BÀN

Quẻ này chủ: mưu việc ắt thành, mọi việc đều có duyên may. Kén vợ thì được vợ đẹp, tìm việc thì được  việc hay. Trong cuộc trò chuyện, lập tức thành công, đấy mới gọi là người lành được trời giúp. Năm ba tháng ý nói cái ngày tốt đẹp gần kề.

Quẻ này khá lắm. Cầu mưu việc gì chẳng hề lo ngại, nhất là cầu xin về duyên nợ và tài lộc, chắc chắn thành đạt toại lòng. Nhưng một khi công thành rồi, nên nhớ lại cảnh cũ ngày xưa, mà đừng nên “ăn xổi ở thì” quên những ngày cay đắng cũ, mà ăn ở sao cho phải đạo làm người mới được. Được như vậy, cảnh giàu sang, phú quý sẽ được vững bền lâu.

Ý quẻ khuyên nên ăn ở đạo đức thì sẽ gặp duyên may. Tuy cũng cần chờ đợi khi trăng sáng tròn mới mong thành tựu.

Quẻ dạy: tốt, cầu danh đắc danh, cầu lợi đắc lợi. Thời vận đã đến lúc hanh thông. Chẳng còn lo gì lận đận về sau nữa . Tuy nhiên cần giữ gìn lòng đạo đức, chớ theo phường “Có trăng rồi lại phụ đèn”. Cầu tài, cầu lợi thông. Tính chuyện rủi may rất hạp. Số hên: 3, 11, 33, 13, 10, 30.

QUẺ SỐ 014 – HẠ HẠ

Thiên Hỏa Đồng Nhân
Động Hào Nhị

Ngoại Quái: Càn
Nội Quái: Ly

第○一四簽
簽詩:鼎沸起風波,孤舟要渡河,巧中卻藏拙,人事轉蹉跎。
解簽:不吉,須防樹大招風,問婚姻或家人相處者,並爭紛頗烈。

Đỉnh phí  khởi phong ba,
Cô chu yếu độ hà.
Xảo trung khước tàng chuyết,
Nhân sự chuyển  sa  đà .

Nước đèo đổ động phong ba
Thuyền nan một mảnh giang hà muốn sang.
Khó khăn lắm chuyện nguy nan.
Không gặp  xảo, cũng gian nan một chèo.

LỜI BÀN

Tránh dữ tìm lành, đó là thường tình của nhân thế. Nếu một ngày nào đó gặp phải biến cố, tất nhiên ta phải khôn khéo tránh dữ tìm lành. Sống trong biến cố, chẳng phải mình ta tự cảm thấy bất an mà đến cả mọi người cũng đều lo lắng giùm ta. Việc người lần lửa chứa cái ý khuyên răn sau đó.

Người xin được quẻ này không nên tránh gian hiểm, cần phải cố gắng chống chọi quyết liệt với nguy cảnh là khác.

Người cầu xin được quẻ này, không được may mắn lắm. Phàm việc cầu mưu khó tránh điều trắc trở, nguy nan, nhất là về việc xin sở làm càng khó lòng vừa ý.

Ý quẻ dạy rằng: Công việc cầu xin kkhó mà thành công, nếu cố mà làm sẽ gặp nguy nan và những điều gian hiểm, nên bình tỉnh mà chờ thời thì tốt hơn.

Quẻ dạy: Xấu! Chớ tính toán. Gặp nhiều gian nan , mà chẳng nên công gì. Hoàn cảnh đang rắc rối. Cần ẩn nhẫn chờ thời, thì tốt hơn hết. Cầu tài, Cầu danh chẳng thông. Tính chuyện may rủi lại càng dỡ hơn. Nếu chờ đợi xin quẻ khác. Số hên: 10, 4, 44, 11, 40. Vì quẻ xấu, chớ nên tin tưởng lắm.

QUẺ SỐ 015 – HẠ TRUNG

Thiên Hỏa Đồng Nhân
Động Hào Tam

Ngoại Quái: Càn
Nội Quái: Ly

第○一五簽
簽詩:意在閑中信未來,故人千里自徘徊,天邊雁足傳消息,一點梅花春色回。
解簽:一切期待,均有可得,但須再等待一段時間。

Ý tại nhàn trung tín vị lai,
Cố nhân thiên lý tự bồi hồi.
Thiên biên nhạn túc truyền tiêu tức,
Nhất điểm mai hoa xuân sắc hồi.

Nóng nảy chờ tin, tin chẳng lại,
Cố nhân diệu viễn cách trùng quan.
Nhạn về tin báo mai vàng nở,
Xuân đến hồng lên ngập ngút ngàn.

LỜI BÀN

Quẻ này chủ cái tượng: trầm trệ đã lâu, khốn quẫn nhiều ngày nhưng sắp được hạnh thông. Tuy vật song song cũng phải đợi đến mùa mai nở thì lúc đó mới có tin vui. Người xin được quẻ này nên chờ đợi ít lâu, đừng nóng lòng vội tiến.

Những sự cầu xin của bạn vẫn chưa chút tia sáng nào tất cả sự trông chờ vẫn còn nơi xa, nhưng bạn hãy chờ một thời gian nữa sẽ được toại nguyện mai sau, như câu thứ  ba, tư  trong quẻ nói: “Nhạn báo Mai nở xuân sắp về”.

Ý quẻ dạy: Chờ đợi và nhẫn nại thì tốt hơn, vì chờ tin, thì tin chưa lại, cố nhân vẫn còn lẩn quẩn nơi xa.

Quẻ dạy: Ẫn nhẫn chờ thời. Công việc tính chưa tiện vì quý nhân, hay người bảo bọc còn ở xa thì làm sao giúp bạn được. Tuy nhiên, cũng gần đến lúc thời vận tốt chỉ chờ vào mùa Thu, mùa Xuân, ắt đắc quả đạt thành. Biểu tượng nhạn hay chim. Cầu tài chưa toại mấy. Số hên: 11, 50, 55, 5, 10.

QUẺ SỐ 016 – TRUNG THƯỢNG

Thiên Hỏa Đồng Nhân
Động Hào Tứ

Ngoại Quái: Càn
Nội Quái: Ly

第○一六簽
簽詩:心和同,事知同,門外好施功,交加事有終。
解簽:得此簽者,不合者必複合。

Tâm hòa đồng,
Sự hòa đồng.
Môn ngoại hảo thi công,
Giao gia sự hữu chung.

Việc nào việc nấy hiệp hòa
Đùa vui cười nói thật là thảnh thơi,
Tin này tùy ở nửa trời,
Thong dong bước tới cuộc đời vinh quang.

LỜI BÀN

Cùng hội cùng thuyền, cùng lòng cùng giúp, hễ ra khỏi cửa là có công, đó là cái tượng của quẻ này. Người xin được quẻ này chớ nên ít kỹ hại nhân, cũng chẳng nên duy ngã độc tôn, nếu không, thì đầu cọp đuôi rắn quyết không thể có lợi lộc được.

Ý quẻ cho biết rằng: Việc cầu xin của bạn ắt được vừa ý trong mai sau. Bởi quẻ đã cho người rất rõ, hiện nay mọi việc đều được hòa hiệp, đàm tiếu chơi vui, nghĩa là hiện tình cảnh đã dễ chịu lắm rồi. Nếu cứ thong dong tiến tới nữa, thì sẽ hạnh phúc cuộc đời.

Do những lời phán xét của quẻ, thì sự cầu xin của bạn tuy còn hơi xa vời, nhưng rút cuộc đạt đến mục tiêu tốt đẹp. Nếu theo đúng lời khuyên của quẻ thong dong bước tới.

Quẻ dạy: Thời sắp đến, Nên gắng sức ắt thành công. Cầu tài tuy nhiên đạt nửa phần. Cầu danh còn đợi dịp một chút. Cần chờ đợi chớ nóng nảy.
Số hên: 60, 11, 16, 66, 10.

QUẺ SỐ 017 – HẠ TRUNG

Thiên Hỏa Đồng Nhân
Động Hào Ngũ

Ngoại Quái: Càn
Nội Quái: Ly

第○一七簽
簽詩:欲行還止,徘徊不已,藏玉懷珠,寸心千里。
解簽:處於蓄勢欲發又遲疑難決者,宜下定決心,完成大業。

Dục hành hoàn chỉ,
Bồi hồi bất dĩ.
Tàng ngọc hoài châu,
Thốn tâm thiên lý.

Muốn đi sao lại ngập ngừng,
Chi mà quanh quẩn lừng chừng nghĩ sao,
Đã từng nuôi dưỡng chí cao,
Hùng tâm ngàn dặm ai nào rút lui.

LỜI BÀN

Quẻ này khuyên ta nên cẩn thận làm đầu. Phàm công việc thường kéo tới bề bộn ngổn ngang, ta cần phải xét tín cẩn thận mà tiến lui. Nếu ta không cẩn thận, liều lĩnh hành động thì có khác chi ném ngọc quăng châu xuống vũng lầy, và như thế thì tránh sao khỏi tự bạo, tự khí. Coi chừng đấy.

Ý quẻ nói rằng: phàm mưu tính việc gì, phải quyết chí một lòng tiến tới, nhất là đã nuôi mộng cao đẹp, thì càng phải kiên quyết hơn, nếu không, công lao nữa chừng, và sẽ tốn của hao sức chẳng nên gì cả.

Vậy những việc mưu tính của mình, phải theo ý nguyện để tiến tới, ắt sẽ toại lòng, xưa có câu “Hữu chí cánh thành”.

Quẻ dạy: Chớ chần chừ, cứ tiến tới ắt thành công. Đừng sợ thất bại. Thất bại là mẹ của thành công, lo gì. Hơn nữa, quẻ tốt chớ không xấu. Cầu tài, cầu danh, cần cố gắng. Số hên: 77, 7, 17, 11, 10.

QUẺ SỐ 018 – HẠ HẠ

Thiên Hỏa Đồng Nhân
Động Hào Lục

Ngoại Quái: Càn
Nội Quái: Ly

第○一八簽
簽詩:心戚戚,口啾啾,一番思慮一番憂,說了休時又不休。
解簽:不利,結局恐難有望。

Tâm thích thích,
Khẩu thu thu.
Nhất phiên tư lự nhất phiên ưu,
Thuyết liễu hưu thời hựu bất hưu.

Lòng xa xót, ý bơ thờ !
Than thầm trong dạ, hững hờ lòng ai.
Suy tư đã lắm ưu hoài,
Chẳng ra manh mối lạc loài hư không.

LỜI BÀN

Quẻ này chủ vừa lo được vừa lo mất, chẳng khác gì con ngựa con quyến luyến giàn đậu non, chẳng có hành động quả quyết, cho nên uổng phí cả tâm trường, chỉ mua lấy phiền não mà thôi.

Theo quẻ thơ cho biết, người cầu xin được quẻ này, hiện tâm tình rất lo âu cho việc đang mưu tính vô cùng. Bởi công việc quá rắc rối, nên rất buồn lòng phẫn trí. Vì vậy, người xin được quẻ này mà sự cầu mong hiện đang lưng chừng và hơi khó thành. Nhưng riêng tôi lại khuyên người rằng “Thế gian không việc khó, chỉ sợ chí không kiên”.

Quẻ dạy: Xấu. Mọi sự tính toán đều hư hỏng, chỉ nên chờ đợi. Tuy nhiên, dù sao ta cũng phải cố gắng tính toan chứ không phải làm như Đại Lãn chờ sung “Có chí thì nên”. Cầu danh, cầu lợi còn xa. Tính chuyện rủi may không hạp mấy. Số hên: 88, 8, 18, 11.

QUẺ SỐ 019 – TRUNG TRUNG

Thiên Lôi Vô Vọng
Động Hào Nhất

Ngoại Quái: Càn
Nội Quái: Chấn

第○一九簽
簽詩:不遠不近,似易似難,等閒一事,雲中笑看。
解簽:平平,成敗利鈍淡然處之。

Bất viễn bất cận,
Tự dị tự nan.
Đẳng nhàn nhất sự,
Vân trung tiếu khan.

Ý xa mà lại như gần,
Ý gần mà lại như gần như xa.
Dễ như mà lại khó hòa,
Trông mây cười nụ , khi mà tin sang.

LỜI BÀN

Quẻ này chủ bất cứ nghi nan nào dù xa gần, dù khó dễ, thảy đều phải do chính ta chủ trương lấy. Song, nếu ta chịu khó tìm hiểu cơ huyền của tạo hóa thì càng dễ dàng trong việc giải quyết công việc. Cười nói ngâm trong mây ngụ ý nói lúc đắc thời đắc ý.

Những việc cầu xin ở đây, thấy dễ nhưng chẳng dễ, tưởng khó nhưng mà chẳng khó. Cần phải chờ dịp thuận tiện thì mới thành tựu.

Vậy xin được quẻ này, phải tính toán cho kỹ về việc sở cầu và chờ đợi một thời gian nào đó, đừng quá vội vả mà hư hại công việc đang cầu xin. Ý quẻ dạy rằng: Chờ đợi đến lúc thuận dịp sẽ thành, việc tuy dễ mà lại khó, tuy khó mà lại dễ. Dễ khó, hay khó dễ đều do tài mình và nơi hoàn cảnh thuận tiện đưa đẩy mà tạo nên.

Quẻ dạy: Do ở tài mình, và trí lực của mình. Cưỡng cầu cũng vô ích, nếu ta không đủ tài. Quẻ không hoàn toàn tốt, mà cũng chẳng hoàn toàn xấu. Xấu tốt, tùy ở hành động của ta. Cầu tài, cầu mưu tuy chậm, nhưng cố thì thành. Số hên: 99, 9, 19, 10, 90.

QUẺ SỐ 020 – HẠ HẠ

Thiên Lôi Vô Vọng
Động Hào Nhị

Ngoại Quái: Càn
Nội Quái: Chấn

第○二○簽
簽詩:桃李謝春風,西飛又複東,家中無意緒,船在浪濤中。
解簽:栽種不得其時,去向漂流不定,遠行旅程不順,家庭亦有風波。

Đào Lý tạ xuân phong,
Tây phi hựu phức đông.
Gia trung vô ý tự,
Thuyền tại lãng đào trung.

Đào Lý tạ, gió xuân đưa,
Đông Tây tản mác hương thừa hết vương.
Trong nhà không có chủ trương,
Như thuyền một mảnh tang thương ba đào.

LỜI BÀN

Quẻ này bói sự nghiệp bất lợi, bói bệnh tật bất định, bói hôn nhân vô hy vọng, bói ra đi bị ngăn trở, bói kiện tụng lành ít dữ nhiều, đó là cái tượng thăng trầm trôi nổi, không tốt đẹp thanh thản gì. Người xin quẻ này phải hết sức tu chính mới được.

Người cầu xin được quẻ này, nên phải cẩn thận công ăn việc làm. Và khó thành đạt toại nguyện trong những việc cầu mưu. Bởi hoàn cảnh thời vận của bạn hiện đang như cây  đào  cây  lý chào biệt gió xuân, như chiếc thuyền đang gặp sóng gió. Vậy đã cho ta thấy rằng còn gì gọi là may mắn!

Hơn nữa thơ quẻ còn tả cảnh người thêm rằng: Trong nhà không chủ trương, bay chạy đông tây. Đó là ý nói người sầu buồn và vất vả vô cùng vậy.

Quẻ dạy: Chớ tính toán vô ích thời chưa đến thì dù cho tài mấy, cũng như cá mắc cạn. “Bôn Ba Chẳng Qua Thời Vận”. Suy cho kỹ, nghĩ cho cùng, chờ dịp thuận lợi hãy hay. Cầu tài, cầu mưu đều bất thông. Không mấy hạp cho việc tính chuyện may rủi. Vì quẻ quá xấu. Số hên: 22, 2, 12, 32, 20.

QUẺ SỐ 021 – TRUNG TRUNG

Thiên Lôi Vô Vọng
Động Hào Tam

Ngoại Quái: Càn
Nội Quái: Chấn

第○二一簽
簽詩:一水遠一水,一山旋一山,水窮山盡處,名利不為難。
解簽:須費盡九牛二虎之力始克有成。

Nhất thủy viễn nhất thủy,
Nhất sơn tuyền nhất sơn.
Thủy cùng sơn tận xứ,
Danh lợi bất vi nan.

Nước non non nước dặm ngàn,
Non càng quanh quất, nước càng mênh mông.
Đến nơi non nước tận cùng,
Công danh tài lợi hanh thông khó gì.

LỜI BÀN

Quẻ này chủ trải khắp mọi gian hiểm mới có thể cáo thành. Tuyệt địa phùng sinh cuối cùng mới tới được thôn đầy liễu ám hoa minh. Do đó, ta mới thấy rằng cùng khốn mới làm đẹp được ta, nhẫn nhục mới luyện được chí cho ta.

Những việc cầu xin của bạn lúc bắt đầu ắt phải gian nan khổ cực. Song nếu là người dốc lòng bước tới, chung quy sẽ được toại nguyện, chớ không đến nỗi làm cho người thất vọng đâu.

Bởi ý quẻ có mách người rằng: Đến nỗi non nước tận cùng, danh lợi ắt chẳng khó gì. Vậy lo chi bạn không thắng lợi cuối cùng. Nhưng tôi khuyên bạn hãy kiên nhẫn và cố gắng bước tới, đừng nửa đường nản chí, thành công sẽ về với bạn.

Quẻ dạy: Cố gắng ắt đạt thành công. Cầu danh, tuy chưa thông buổi này, nhưng về sau ắt đạt, chỉ cần có chí kiên nhẫn. Cầu tài hơi chậm. Tính chuyện rủi may có hạp 1 phần. Số hên: 20, 21, 11, 22, 10.

QUẺ SỐ 022 – TRUNG TRUNG

Thiên Lôi Vô Vọng
Động Hào Tứ

Ngoại Quái: Càn
Nội Quái: Chấn

第○二二簽
簽詩:事相扶,在半途,翻覆終可免,風波一點無。
解簽:目前不順,惟亦不致有風險。

Sự tương phù,
Tại bán đồ.
Phiên phúc chung khả miên,
Phong ba nhất điểm vô.

Nửa đường được sự giúp nhau,
Đừng nên áy náy lo rầu làm chi.
Gió mưa tắc nẻo chẳng gì,
Ba đào êm lặng, vậy thì yên vui.

LỜI BÀN

Quẻ này chủ bỉ thử tương trợ nhau, không có việc gì là không xong. Người chính nhân quân tử một lòng thành kính cùng nhau tương thân tương trợ, không bao giờ có cái lo lật lọng trắng đen, điều gì cũng thuận buồm xuôi gió, chén chú chén anh.

Ý quẻ cho hay rằng: Việc cầu xin của bạn, tuy chưa được toại nguyện tức khắc, nhưng dần dần sẽ thành công tốt đẹp.

Như lời thơ quẻ nói: Nửa đường được quý nhân giúp đỡ, dù vấp phải những khó khăn gì, cũng sẽ vượt qua được, dù cho gặp gió mưa cũng chẳng sao, và rốt cuộc cũng không có sóng gió nổi dậy làm cản trở bước tiến của ta. Vậy hãy cố gắng đến bến vinh quang.

Quẻ dạy: Có quý nhân hỗ trợ, lo gì chẳng nên công. Gặp gian nan buổi đầu sau sẽ hanh thông. Chỉ cần cố gắng ắt đạt thành. Cầu danh, cầu tài có kẻ giúp. Chớ lo. Số hên: 20, 22, 2, 12.

QUẺ SỐ 023 – THƯỢNG THƯỢNG

Thiên Lôi Vô Vọng
Động Hào Ngũ

Ngoại Quái: Càn
Nội Quái: Chấn

第○二三簽
簽詩:喜喜喜,春風生桃李,不用強憂煎,明月人千里。
解簽:喜訊已到,故人安然無恙,健康痊癒在即,婚姻可期。

Hỉ, hỉ, hỉ,
Xuân phong sanh  đào lý.
Bất dụng cưỡng ưu tiên,
Nguyệt minh nhân thiên lý.

Vui thay,  ôi lắm vui thay!
Xuân xanh Đào, Lý, đêm ngày hồng tươi.
Lo âu gì, cái nỗi đời,
Dặm ngàn trăng sáng một trời hoàng huy.

LỜI BÀN

Quẻ này chủ bỉ cực thái lai, từ chỗ khốn quẩn trở về. Cố nhân từ ngoài xa muôn dặm đem hết tâm lực để giúp ta, khiến mọi việc của ta đều được thuận lợi toại lòng. Như vậy thì là tất cả ta phải lo lắng buồn rầu, chỉ tổ khổ thân ta mà thôi.

Người xin được quẻ này rất là tốt phước. Cầu gì được nấy, muôn việc như ý, nhứt là xin cầu về tình duyên cưới gả, nhưng phải nhớ tu tâm tích đức thì mới nên sự nghiệp.

Quẻ dạy: Tốt đẹp vô cùng. Cầu được ước thấy. Sự hanh thông. Cầu danh đắc danh, cầu lợi đắc lợi. Hoàn cảnh đang gặp đại vận hanh thông như cảnh phong vân gặp hội. Tính chuyện rủi may càng hạp hơn. Số hên: 33, 22, 23, 3, 2.

QUẺ SỐ 024 – HẠ HẠ

Thiên Lôi Vô Vọng
Động Hào Lục

Ngoại Quái: Càn
Nội Quái: Chấn

第○二四簽
簽詩:意孜孜,心戚戚,要平安,防出入。
解簽:謹言慎行,始得平安。

Ý kiết kiết,
Tâm thích thích.
Yếu bình an,
Phòng xuất nhập.

Ý buồn biết tính gì đây,
Cho thêm xót dạ, cho khuây ý tình.
Muốn yên chớ có đăng trình,
Mà thêm gian khổ phận mình đắng cay.

LỜI BÀN

Người xin được quẻ này hãy an tâm, an phận thủ kỷ, đề phòng cẩn thận lúc ra vào. Buôn bán thì chớ có đấu lưng cân nhẹ. Học trò thì chớ có khinh thánh miệt hiền. Làm quan tại triều thì chớ có tham lam hối lộ. Ở nơi  quê nhà  thì chớ có gây gổ đấu tranh. Tóm lại cần có một thái độ vô cùng thận trọng việc xử thế tiếp vật.

Theo ý quẻ cho biết, hiện nay hoàn cảnh của người rất là buồn phiền, đang lâm cảnh lúng túng. Do đó, tất cả công ăn việc làm của bạn cần nên cẩn thận, nhứt là đi xa không tốt, và thận trọng đừng làm những chuyện xa với sức mình, mà nên an phận chờ thời là tốt hơn.

Quẻ dạy: Mọi sự bất thông. Làm đâu hỏng đó. Đi xa còn gặp nguy. Chẳng lợi mà còn hao tổn tâm cơ, tiền bạc là khác. Chỉ nên ẩn nhẫn chờ thời là tốt nhất. Cầu tài bất thông. Chưa thuận dịp. Xấu lắm. Số hên: 20, 44, 22, 4, 24.

QUẺ SỐ 025 – HẠ HẠ

Thiên Phong Cấu
Động Hào Nhất

Ngoại Quái: Càn
Nội Quái: Tốn

第○二五簽
簽詩:見不見,也防人背面,遇不遇,到底無憑據。
解簽:應防來自西方之暗箭,所問之事尚無徵候

Kiến bất kiến,
Dã phòng nhân bối diện.
Ngộ bất ngộ,
Đáo để vô bằng cứ.

Hư không, vô ích, vô tăm,
Giả chân, chân giả chớ lầm mà nguy.
Phòng người trở mặt thị phi,
Không bằng, không chứng làm gì mà mong.

LỜI BÀN

Quẻ này chủ mệnh kiệt thời xui, bị bọn tiểu nhân giởn mặt. Mất vật thì khó tìm. Lục giáp thì thiếu an lành. Ta nên ăn ở mực thước, hành động hợp lý để may ra khỏi vạ.

Quẻ này không được may gì, mọi sự cầu mưu khó được vừa ý và càng nên đề phòng tiểu nhân. Tốt hơn là phải giữ mình, ít giao du để tránh những việc không may đưa đến.

Bởi quẻ ý có cho hay như trên, nên sự cầu xin của người phải cẩn thận và tính toán cho kỹ. Chớ nên nóng nảy gấp gáp tiến hành thì hỏng.

Quẻ dạy: Phòng ngừa tiểu nhân xấu thời vận bất tề. Nên ẩn nhẫn chờ thời là tốt. Dù cố gắng đến mấy, cũng khó mong, vì có kẻ phản bội, thọc gậy. Phòng thị phi quan sự. Cầu tài cầu danh còn xa vời, tính toán đỏ đen càng không hạp. Số hên: 5, 2, 55, 22, 25.

QUẺ SỐ 026 – TRUNG HẠ

Thiên Phong Cấu
Động Hào Nhị

Ngoại Quái: Càn
Nội Quái: Tốn

第○二六簽
簽詩:一番桃李一番春,誰識當初氣象新,林下水邊尋活計,見山了了稱心意。
解簽:或可任新職,經營事業以農林漁牧為宜,患病者宜換醫生並到山水處靜養。

Nhất phiên đào lý nhất phiên xuân,
Thùy thức đương sơ khí tượng tân.
Lâm hạ thủy biên tầm hoạt kế,
Kiến sơ liễu liễu xứng tâm tình.

Cây tươi là một lần xuân,
Nhưng ai biết được nghĩa xuân là gì?
Sanh nhai rừng núi đặng chi,
Bao giờ thấy rõ việc thì mới hay.

LỜI BÀN

Quẻ này chủ tiến chẳng bằng lui, hành chẳng bằng tàng, giàu chẳng bằng nghèo, đạt chẳng bằng cùng, bất cứ lúc nào, bất cứ nơi nào, nếu ta giữ được thái độ điềm đạm thì tức là giữ được tư cách của ta và hạnh phúc của ta. Ngư tiều nông phu, đây là những lối sống có thể giúp ta an cư. Phú quý tôn nghiêm, ngày nay đâu có còn so sánh được với ngày xưa.

Ý quẻ nói rằng: Tình đời thường hay thay đổi. Chẳng ai đoán biết trước sự may rủi của nó. Nhưng một khi trông thấy sự thực rõ ràng rồi thì lúc đó mới tỉnh ngộ. Vậy thì cầu xin của người, đừng tin nơi người mà hãy tin nơi ta. Tất cả sự việc mưu cầu, nên thận trọng.

Quẻ dạy: Vừa phải, tin nơi lòng ta và tài ta là hơn. Mọi sự sở cầu đều chậm chạp, chưa ra gì cả. E rằng còn nên công, cần chờ thời vận là tốt. Bôn ba chẳng lợi gì. Cầu danh cầu tài không lợi. Còn hơi xa vời. Tính việc may rủi khó có may mắn. Số hên: 66, 26, 22, 6, 2.

QUẺ SỐ 027 – TRUNG HẠ

Thiên Phong Cấu
Động Hào Tam

Ngoại Quái: Càn
Nội Quái: Tốn

第○二七簽
簽詩:莫怪我見錯,心性自成屙,偏僻不通心,真人卻不魔。
解簽:不可固執己見,心性偏執者,宜修養心性。

Mạc quái ngã kiên thác,
Tâm tính tự thành kha.
Thiên tịch bất thông tâm,
Chân nhân khước bất ma.

Ầy ơi đừng tưởng ta lầm,
Hiểm sâu gian ác, tại tâm ngược trời.
Ở ăn hiền đức một đời,
Người tiên nào sợ chuyện thời tà ma.

LỜI BÀN

Kẻ trí ôm ngọc châu ở trong lòng, người thành đạt giữ trúc tại bên sườn. Không bị chịu cái ngu của kẻ khác, không bị mê lầm cái mê muội của kẻ khác, thấy lầm lẫn của đời nên không thể nhầm lẫn, chỉ có người chân nhân mới có những điều chân thực, Người xin được quẻ này chính nhờ đó mà tự quyết được đời sống của mình khiến được an lành. Nếu theo ý kẻ khác thì dữ, không lành đâu.

Người xin được quẻ này, hãy nên suy tính đường chính, đừng nên mộng tưởng những điều giàu sang bất nghĩa thì mới được an lành và khỏi bị ma quỷ cám dỗ trong đời.

Ý quẻ dạy: Nên ăn ở hiền lành đạo đức ắt sẽ thọ, sẽ sung sướng mà không sợ đến sự trả vay nhân quả thảm khốc ở ngày mai vậy.

Lời quẻ dạy: Nên giữ đạo làm người là tốt. Gieo nhân tốt, gặp quả tốt. Gieo gió thì gặt bão. Đó là định luật bất biến của tạo hóa. Cho nên mới có câu “họa phúc vô môn , tự do nhân tự triện”. Quẻ không xấu, không tốt lắm. Cầu danh cầu tài chưa đạt, đánh số khó nên công. Số hên: 7, 2, 77, 22, 70, 20.

QUẺ SỐ 028 – THƯỢNG THƯỢNG

Thiên Phong Cấu
Động Hào Tứ

Ngoại Quái: Càn
Nội Quái: Tốn

第○二八簽
簽詩:祿馬交馳,男兒得志時,行程早辦,榮歸樂期頤。
解簽:吉祥,若蔔仕途宦海之事,尤稱合適。

Lộc mã giao trì,
Nam nhi đắc chí thì.
Hành trình tảo biện,
Vinh quy lạc kỳ di.

Ngựa kia đang trẩy thôi đường,
Nam nhi đang thuở, bốn phương tung hoành.
Lên đường mau, mộng bình sanh  !
“ Hồi hương áo gấm”  công thành  danh  cao.

LỜI BÀN

Quẻ này cho biết thời đã tới vận đã sang. Ta hãy nghe tiếng gà gáy dòn là phải dậy ngay chớ có ngồi rán mà hết thời cơ. Rồi một ngày mai áo gấm về làng hưởng phúc mãi tới già lúc đó mới biết cái thời giờ quyết định đó là quan trọng.

Người cầu được quẻ này thì tốt lắm. Nhứt là cầu xin về việc công danh, thi cử. Nếu cầu về kinh doanh, gia đạo, hôn nhân v.v… cũng đều được xứng ý, không gì đáng ngại.

Quẻ dạy rằng: Đang tính việc gì thì nên cấp tốc thực hành đừng để trễ nữa. Cuộc đời đang bắt đầu lên hương với cảnh vàng son, hoa mộng đẹp đẽ lắm rồi.

Quẻ dạy: Tốt đẹp lắm. Quẻ khuyên chớ chần chờ. Tiến tới ắt kết quả đạt thành. Cầu được ước thấy. Vạn sự đều thông, cầu danh, cầu lợi đều thông suốt. Đánh số càng hạp. Số hên: 8, 2, 88, 22, 80, 20.

QUẺ SỐ 029 – THƯỢNG THƯỢNG

Thiên Phong Cấu
Động Hào Ngũ

Ngoại Quái: Càn
Nội Quái: Tốn

第○二九簽
簽詩:了卻心頭事,三生夙有緣,香開十裏桂,移步入天邊。
解簽:大吉大利,尤對男女姻緣,桂香之時,約為秋季為宜。

Liễu khước tâm đầu sự,
Tam sinh túc hữu duyên.
Hương khai thập lý quế,
Di bộ nhập thiên biên.

Đáy lòng sự việc đã làm xong,
Duyên nợ tiền sanh kỷ ngộ phùng.
Mười dặm quế thơm tràn nở rộ,
Bước vào trời nọ chẳng hao công.

LỜI BÀN

Quẻ này chủ vì mình mà chính là vì người, cho nên khi đặt thân lên cõi trên, cõi trời mây cao rộng khiến hương thơm bay đi xa hàng mười dặm, phải chăng là đã có túc duyên hương lửa và tự được hưởng cái công quả của chính mình. Người xin được quẻ này càng cần phải làm sao cho lợi ích nhiều hơn nữa, mong đáp lại lòng trời.

Ý quẻ cho biết, tất cả sự cầu xin của bạn sẽ được toại nguyện trong tương lai gần đây. Nhứt là cầu xin về hôn nhân thì càng tốt đẹp hạnh phúc vô cùng.

Cầu xin về những việc như công danh, gia đạo, kinh doanh, tiền tài, bịnh tật… đều gặp được may mắn và yên lành. Chẳng có gì lo ngại.

Quẻ dạy: Gặp thời cây sắt trổ bông, tốt đẹp vô cùng. Vạn sự như ý sở cầu. Mọi sự hanh thông. Thuận chèo mát mái. Cầu danh, cầu lợi đều thành đạt. Đánh số thuận lợi. Số hên: 22, 99, 2, 9, 29, 90, 20. Biểu tượng: Bản quế.

QUẺ SỐ 030 – HẠ TRUNG

Thiên Phong Cấu
Động Hào Lục

Ngoại Quái: Càn
Nội Quái: Tốn

第○三○簽
簽詩:緣黃閣白了頭,畢竟成何濟,不如趁此精神,猶好買些真氣。
解簽:攀權附貴者宜回頭,頂天立地重新做人,否則不得善終。

Lục hoàng các bạch liễu đầu,
Tất cánh thành hà tế.
Bất như xu thử tinh thần,
Do hảo mãi ta chân khí.

Hoạn lộ công danh có nghĩa gì?
Bạc đầu gối mỏi còn nên chi!
Hư không rút cuộc hư không cả,
Dưỡng khí thừa nay chẳng mấy khi!

LỜI BÀN

Quẻ này cố khuyên ta chớ nên vội vã hành động cố giữ sự yên tĩnh, chớ tham lam tìm đường phải trái, chớ liều lĩnh vọng tưởng. Ta phải làm sao giữ được cái tinh thần cao quí  của ta, bồi bổ được cái nguyên khí vô cùng của ta. Người quân tử bói được quẻ này, có thể cầu phúc, kẻ tiểu nhân bói được quẻ này có thể lấy đó khỏi vạ.

Người cầu xin quẻ này hiện như một ông lão, đầu đã bạc và khí sắc tàn phai, ngày dương oai, diệu võ không còn nữa. Mà tốt hơn hết là thừa dịp nuôi dưỡng tinh thần để khỏe mạnh tuổi già.

Vậy  quẻ có ý nói rằng: Nên yên phận, chớ nên cưỡng cầu và cần phải tu tâm dưỡng tính, làm điều phước lành, thì mới yên thân hơn.

Quẻ dạy: An phận thủ thường. Tài ba không có, thời vận cũng không, hay hơn hết nên thủ thường, để tìm hai chữ bình an là tốt hơn hết. Dù cho cố gắng mấy cũng chẳng nên công gì. Cầu tài, cầu danh trầm trệ, đánh đỏ đen khó trúng. Số hên: 3, 30, 33, 23.

ban may cat sat makita