Hán văn:
天 之 道, 其 猶 張 弓 與? 高 者 抑 之, 下 者 舉 之, 有 餘 者 損 之, 不 足 者 補 之. 天 之 道, 損 有 餘 而 補 不 足. 人 之 道 則 不 然, 損 不 足 以 奉 有 餘. 孰 能 有 餘 以 奉 天 下? 唯 有 道 者. 是 以 聖 人 為 而 不 恃. 功 成 而 不 處, 其 不 欲 見 賢.
Phiên âm:
- Thiên chi Đạo, kỳ do trương cung dư? Cao giả ức chi, hạ giả cử chi, hữu dư giả tổn chi, bất túc giả bổ chi. Thiên chi Đạo, tổn hữu dư nhi bổ bất túc.
- Nhân chi đạo tắc bất nhiên, tổn bất túc nhi phụng hữu dư. Thục năng hữu dư dĩ phụng thiên hạ? Duy hữu đạo giả.
- Thị dĩ thánh nhân, vi nhi bất thị. Công thành nhi bất xử, kỳ bất dục kiến hiền.
Dịch xuôi:
- Đạo Trời như dương cung. Cao thì ép xuống, thấp thì nâng lên. Thừa thì bớt đi, không đủ thì bù vào. Đạo Trời bớt dư bù thiếu.
- Đạo người chẳng vậy, bớt thiếu bù dư. Ai đem chỗ dư bù đắp cho thiên hạ? Phải chăng chỉ có người có Đạo?
- Cho nên thánh nhân làm mà không cậy công. Công thành không ở lại; không muốn ai thấy tài mình.
Dịch thơ:
- Đạo Trời như thể dương cung,
Làm căng chỗ thấp, làm chùng chỗ cao.
Bớt thừa bù thiếu khéo sao,
Chỗ thêm chỗ bớt tơ hào chẳng sai.
- Lối người ngược lại lối Trời,
Luôn bòn chỗ thiếu mang bồi chỗ dư.
Ấy ai biết lấy chỗ thừa,
Làm cho thiên hạ ấm no vẹn toàn.
Của thừa đem giúp thế gian,
Họa là đắc đạo siêu phàm mấy ai.
- Cho nên hiền thánh trên đời,
Tuy làm mà chẳng có đòi công lao.
Công thành dạ chẳng tơ hào,
Chẳng mong tiếng cả ngôi cao cho mình.
BÌNH GIẢNG
Đường lối của Trời đất là: «Tổn hữu dư. Bổ bất túc.»
Chủ trương của Đạo Đức kinh cũng tương tự như chủ trương của kinh Dịch. Dịch kinh viết nơi Thoán truyện quẻ Khiêm:
«Trời làm vơi chốn dồi dào,
Mà thêm vào những chỗ nào khiêm cung.
Đất soi mòn bớt cao phong,
Mà cho lòng biển lòng sông thêm dầy.
Quỉ thần hại kẻ no đầy,
Mà đem phúc lại cho người khiêm cung.» [1]
Thoán truyện quẻ Ích cũng viết:
«Ích là thêm dưới bớt trên,
Nhân dân vui vẻ, phỉ nguyền đòi nơi.
Hạ mình để phục vụ người,
Lối đường thế ấy, rạng ngời quang minh.»[2]
Cho nên thánh nhân phải bắt chước trời bớt chỗ thừa thêm chỗ thiếu, như vậy muôn dân sẽ an lạc.
[1] Thoán viết: Khiêm, hanh. Thiên đạo hạ tế nhi quang minh. Địa đạo ti nhi thượng hành. Thiên đạo khuy doanh nhi ích khiêm. Địa đạo biến doanh nhi lưu khiêm. Quỉ thần hại doanh nhi phúc khiêm. 彖 曰 謙 亨 天 道下 濟 而 光 明 地 道 卑 而 上 行 天 道 虧 盈 而 益 謙 地 道 變 盈 而 流 謙 鬼 神 害 盈 而 福 謙 Xem Nguyễn Văn Thọ & Huyền Linh Yến Lê, Dịch Kinh Đại Toàn 易 經 大 全, tập II (Thượng Kinh), tr. 212.
[2] Thoán viết: Ích. Tổn thượng ích hạ. Dân duyệt vô cương. Tự thượng há hạ. Kỳ đạo đại quang. 彖 曰 益 損 上 益 下 民 說 無 疆 自 上 下 下 其 道 大 光 Xem Nguyễn Văn Thọ & Huyền Linh Yến Lê, Dịch Kinh Đại Toàn tập III (Hạ Kinh), tr. 147.